Giáo Sư NGUYỄN NGỌC
BÍCH
Sinh 1937
ở Hà-nội, tiểu-học ở Vĩnh-yên, trung-học ở
Chasseloup Laubat, Saigon, học-bổng Fulbright
ở Princeton, Mỹ (B.A. Chính-trị-học, 1958),
đại-học-viện ở Columbia University, New York
(Á-đông-học, Văn-học cổ-điển Nhật),
President's Fellowship sang Nhật (Kyōdai,
Đại-học Kyoto, 1962-63) để thu thập tài-liệu
cho một luận-án tiến-sĩ, M.A.T. về Giáo-dục
Song-ngữ và Ngôn-ngữ-học lịch-sử (Georgetown
University, 1985). Có theo học một số
khóa học ngắn ở Đại-học Vienna và Munich
(tiếng Đức), Madrid (tiếng Y-pha-nho), USDA
Graduate School (tiếng Trung và tiếng
Nga). Nhà giáo, đã từng dạy học ở Viện
Đại-học Cửu Long, Sài-gòn ("Văn-minh Văn-hóa
VN," "Việt-văn Diễn trình") và Khoa Chính-trị
Kinh-doanh Đại-học Đà Lạt ở Sài-gòn
("Chính-trị Nhập-môn" và "Miền Bắc CS," dạy
chung với Ô. Douglas Pike) từ năm 1972 đến
1975. Sang Mỹ đã đảm nhiệm các môn
"Văn-học VN" và "Văn-minh Văn-hóa VN" ở George
Mason University (1979-1989), "Nhập-môn
Triết-học Đông-phương" (dạy chung với Tiến-sĩ
Đào Thị Hợi) ở Trinity College (1980-82), và
huấn luyện giáo-sư ở Trung-tâm Giáo-dục
Song-ngữ thuộc Viện Đại-học Georgetown
(Georgetown University Bilingual Education
Service Center, tắt là GU-BESC, thuộc SLL, tức
School of Languages and Linguistics) từ năm
1980 đến 1986.
Sự-nghiệp:
Dịch-thuật: A
Thousand Years of Vietnamese Poetry (Một
nghìn năm thi ca VN, Alfred A. Knopf, 1975), War
& Exile: A Vietnamese Anthology (chủ-biên,
Chiến-tranh và Lưu đày: Tuyển-tập văn thơ VN
hiện-đại, Trung-tâm Văn-bút Miền Đông Hoa-kỳ,
1989, để đi dự Đại-hội Văn-bút Thế-giới ở
Montreal, Canada, tháng 9-1989), Trường
Ca Lời Mẹ Ru / A Mother's Lullaby của Trương
Anh Thụy(dịch sang tiếng Anh, Cành Nam,
1989), Hoa Địa Ngục / Flowers
of Hell và Hạt Máu Thơ / Blood Seeds Become
Poetry (dịch
thơ Nguyễn Chí Thiện, Tổ Hợp XBMĐ Hoa Kỳ,
1996), From
Enemy to Friend (dịch
"Mây Mù Thế Kỷ" của Bùi Tín, Naval Institute
Press, Annapolis, MD, 2004), Cung
Oán Ngâm Khúc / Complaints of an Odalisque (dịch
và giới-thiệu thơ Ôn Như hầu Nguyễn Gia Thiều,
East Coast Vietnamese Publishers Consortium,
2006), Hỏa
Lò / Hanoi Hilton Stories (dịch
với người khác 3/7 truyện của Nguyễn Chí
Thiện, Yale Southeast Asian Studies, 2007), Zenith (dịch
chung với Hòa và Stephen B. Young "Đỉnh Cao
Chói Lọi" của Dương Thu Hương, Viking, 2012).
Biên khảo: North
Vietnam: Backtracking on Socialism (Vietnam
Council on Foreign Relations, Saigon, 1971),
giới-thiệu về thơ VN trong Nguyễn Đình Hòa,
chủ-biên, Some Aspects of Vietnamese
Culture (Southern
Illinois University, Carbondale, IL, 1972), An
Annotated Atlas of the Republic of Vietnam (Embassy
of Vietnam, Washington DC, 1973), Hồ
Xuân Hương: Tác-phẩm (Tổ
Hợp XBMĐ Hoa Kỳ, 2000), Omar
Khayyam - Rubaiyat: Thơ và Đời (dịch
và giới-thiệu thơ Ba-tư, Tổ Hợp XBMĐ Hoa Kỳ,
2002), Tet,
the Vietnamese New Year (East
Coast Vietnamese Publishers Consortium, 2004), Tự
Điển Chữ Nôm Trích Dẫn (1
trong 7 soạn-giả, Viện Việt Học, 2009), Lưu
Hương Ký (thơ
chữ Nôm và chữ Hán của Hồ Xuân Hương, Tổ Hợp
XBMĐ Hoa Kỳ, 2011).
Mỹ-thuật, âm-nhạc: Vietnamese
Architecture (dịch
từ tiếng Pháp của Nguyễn Năng Đắc và Nguyễn
Quang Nhạc, Embassy of Vietnam, Washington DC,
1970),15 Ca-khúc mừng Giáng Sinh (National
Center for Vietnamese Resettlement, 1975), Ngục
Ca / Prison Songs (thơ
Nguyễn Chí Thiện do Phạm Duy phổ nhạc, NNB làm
lời tiếng Anh hát được, VICANA, 1982), dịch
một số bài trong Trần Cao Lĩnh, Vietnam,
My Country Forever (nhiếp
ảnh nghệ-thuật, Aide à l'Enfance du Viet Nam,
Paris, 1984), tác-giả hai bài về huyền-thoại
VN và thơ VN trongVietnam: Essays on
History, Culture and Society (New
York: The Asia Society, 1985), dịch danh-mục
hội-họa VN trong An
Ocean Apart: Contemporary Vietnamese Art
from the United States and Vietnam (“Nghìn
Trùng Xa Cách,” Washington, DC: Smithsonian
Institution Traveling Exhibit Service, 1995),
dịch các tiểu-luận về mỹ-thuật trong Thái
Tuấn: Selected Paintings and Essays(Garden
Grove, CA: VAALA, 1996).
Góp mục từ-điển: "Southeast
Asian Literature," trong Funk
and Wagnalls New International Yearbook 1965, "Southeast
Asia," trong The
Oxford Companion to Women's Writings in the
United States, "Nguyen
Chi Thien" trong Mark
Wilhardt, Who's Who in Twentieth-century
World Poetry (Routledge,
London, 2002).
Góp mặt trong các
tuyển-tập: Dịch
thơ VN trong Dorothy B. Shimers (chủ-biên,Voices
of Modern Asia, New York: New American
Library, 1973), có gần 40 bài thơ Việt trong
Katharine Washburn và John S. Major, World
Poetry, An Anthology of Verse from Antiquity
to Our Time (Thơ
Thế-giới, một tuyển-tập từ thượng-cổ đến ngày
nay, New York: Norton, 1998), và có thơ VN
dịch trong khoảng 40 sách giáo-khoa Mỹ.
Người ta nói gì về NNB?
Contemporary Authors, New Revision
Series, Vol 15 (Gale Research Company, 1979
and 1985 editions).
Có mục riêng trong Lê Bảo Hoàng, Tác-giả
Việt-Nam / Vietnamese Authors (Sóng
Văn, Montreal, Canada, 2005) và được
giới-thiệu trong các sách của Hồ Trường An như Giữa
Đất Trời Giao Hưởng (Gió
Văn, 2008), Núi
Cao Vực Thẳm (Tiếng
Quê Hương, 2010), Trên
Nẻo Đường Nắng Tới (Gió
Văn, 2013).
Hiện là chủ-tịch Nghị-hội
Toàn-quốc Người Việt tại Hoa-kỳ.
Trước khi về hưu vào năm 2003, ông
đã từng làm giám-đốc Ban Việt-ngữ
tại Đài phát thanh Á Châu Tự Do
trong 7 năm trời.
Nguồn:http://cothommagazine.com/index.php?option=com_content&task=view&id=1189&Itemid=1
|