Năm Thứ 4889

www.vietnamvanhien.org
www.vietnamvanhien.net
www.vietnamvanhien.info
www.vietnamvanhien.com





 
    Ngày 27/1/1973 Hiệp Định Paris đă được kư kết trên danh nghĩa là lập lại ḥa b́nh cho miền nam Việt Nam, nhưng thực tế là một bản văn khai tử Việt Nam Cộng Ḥa hay cay đắng hơn là một bản giao kèo bán đứng Việt Nam Công Hoà cho Hán tặc! (sau khi Richard Nixon đi Bắc Kinh mật ước vơí Mao Trạch Đông năm 1972).
   Sau 38 năm (1973-2011) nhiều hồ sơ mật đă được giải cho thấy sự thật không thể che dấu được về sự phản bội cuả đồng minh Hoa Kỳ, sự mất tự chủ của giới lănh đạo Việt Nam Cộng Ḥa và sự bành trướng của chủ nghĩa Cộng Sản mà đảng Cộng Sản Việt Nam là một công cụ của Nga Sô và Trung Cộng đă và đang phơi bày !
  Để góp phần thắp sáng niềm tin Diên Hồng và nếp sống Văn Hiến hầu phục hồi nền An Lạc Tự Chủ  ngàn đời của Việt tộc, nhóm mạng Việt Nam Văn Hiến phổ biến nguyên văn bản hiệp định nói trên vào ngày 27 tháng giêng dương lịch hàng năm.

Nhóm mạng Việt Nam Văn Hiến


 
Một nhà lănh đạo sáng suốt và xứng đáng kế thừa truyền thống Văn Hiến ngàn đời của Việt tộc là không bị Mỹ, Nga, Tàu hay một thế lực quốc tế nào khuynh loát và lường gạt, mà tạo được sức mạnh của toàn dân một cách chân chính để giành quyền Tự Quyết cho dân tộc và phục hồi nền Tự Chủ cho quốc gia.

Nhóm mạng Việt Nam Văn Hiến


Nội Dung

1- Hiệp Định Paris 1973
2- Hiệp Định Paris 1973 Anh Ngữ

3- Thư Cuả Tổng Thống Nixon Gởi Cho Tổng Thống Thiệu - Anh Ngữ
4-Từ Hiệp Định Ba Lê tới Bức Tử Việt Nam Cộng Hoà





Hiệp Định Paris 1973
(Ngày 27/1/1973)



      Hiệp Định Paris là hiệp định chấm dứt Chiến tranh, lập lại ḥa b́nh ở Việt Nam do 4 bên tham chiến: Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng Hoà, Việt Nam Dân Chủ Cộng HoàChính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng ḥa Miền Nam Việt Nam kư kết tại Paris ngày 27 tháng 1 năm 1973.— Trích dẫn từ Hiệp định Paris 1973 của Wikipedia, Bách khoa Toàn thư Mở.

Mục lục


HIỆP ĐỊNH CHẤM DỨT CHIẾN TRANH
LẬP LẠI H̉A B̀NH Ở VIỆT NAM


Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam,

Nhằm mục đích chấm dứt chiến tranh, lập lại ḥa b́nh ở Việt Nam trên cơ sở tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam, góp phần củng cố ḥa b́nh ở châu Á và thế giới,

Đă thảo luận, cam kết tôn trọng và thi hành những điều khoản sau đây:

Chương I: CÁC QUYỀN DÂN TỘC CƠ BẢN CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM

Điều 1:

Hoa Kỳ và các nước khác tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lănh thổ của nước Việt Nam như Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một ngh́n chín trăm năm mươi tư về Việt Nam đă công nhận.

Chương II: CHẤM DỨT CHIẾN SỰ - RÚT QUÂN

Điều 2:

Một cuộc ngừng bắn sẽ được thực hiện trên khắp miền Nam Việt Nam kể từ hai mươi bốn giờ (giờ GMT), ngày hai mươi bảy tháng giêng năm một ngh́n chín trăm bảy mươi ba.

Cùng ngày giờ nói trên, Hoa Kỳ sẽ chấm dứt mọi hoạt động quân sự của Hoa Kỳ chống lănh thổ Việt Nam dân chủ cộng ḥa bằng mọi lực lượng trên bộ, trên không, trên biển bất cứ từ đâu tới, và sẽ chấm dứt việc thả ḿn tại vùng biển, các cảng và sông ng̣i của Việt Nam dân chủ cộng hoà. Hoa Kỳ sẽ tháo gỡ, làm mất hiệu lực vĩnh viễn, phá huỷ tất cả những ḿn ở vùng biển, các cảng và sông ng̣i ở miền Bắc Việt Nam ngay sau khi Hiệp định này có hiệu lực.

Việc chấm dứt chiến sự nói trong điều này là vững chắc và không thời hạn.

Điều 3:

Các bên cam kết giữ vững ngừng bắn, bảo đảm ḥa b́nh lâu dài và vững chắc.

Bắt đầu từ khi ngừng bắn:

a) Các lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác đồng minh của Hoa Kỳ và của Việt Nam cộng ḥa sẽ ở nguyên vị trí của ḿnh trong lúc chờ đợi thực hiện kế hoạch rút quân. Ban liên hợp quân sự bốn bên nói trong Điều 16 sẽ quy định những thể thức.

b) Các lực lượng vũ trang của hai bên miền Nam Việt Nam sẽ ở nguyên vị trí của ḿnh. Ban liên hợp quân sự hai bên nói trong Điều 17 sẽ quy định vùng do mỗi bên kiểm soát và những thể thức trú quân.

c) Các lực lượng chính quy thuộc mọi quân chủng và binh chủng và các lực lượng không chính quy của các bên ở miền Nam Việt Nam phải ngừng mọi hành động tấn công nhau và triệt để tuân theo những điều quy định sau đây:

– Ngăn cấm mọi hoạt động vũ lực trên bộ, trên không và trên biển;
– Ngăn cấm mọi hành động đối địch, khủng bố và trả thù của cả hai bên.

Điều 4:

Hoa Kỳ sẽ không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

Điều 5:

Trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày kư Hiệp định này, sẽ hoàn thành việc rút hoàn toàn khỏi miền Nam Việt Nam mọi quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự, kể cả nhân viên quân sự kỹ thuật, nhân viên quân sự liên quan đến chương tŕnh b́nh định, vũ khí, đạn dược và công cụ chiến tranh của Hoa Kỳ và các nước ngoài khác đă nói ở Điều 3(a). Cố vấn quân sự của các nước nói trên cho tất cả các tổ chức bán quân sự và lực lượng cảnh sát cũng sẽ rút trong thời hạn đó.

Điều 6:

Việc huỷ bỏ tất cả các căn cứ quân sự ở miền Nam Việt Nam của Hoa Kỳ và các nước ngoài khác đă nói ở Điều 3(a) sẽ hoàn thành trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ khi kư Hiệp định này.

Điều 7:

Từ khi thực hiện ngừng bắn cho đến ngày thành lập chính phủ quy định trong Điều 9(b) và Điều 14 của Hiệp định này, hai miền Nam Việt Nam không được nhận đưa vào miền Nam Việt Nam quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự, kể cả nhân viên quân sự kỹ thuật, vũ khí, đạn dược và dụng cụ chiến tranh.

Hai bên miền Nam được phép từng thời gian thay thế vũ khí, đạn dược, dụng cụ chiến tranh đă bị phá huỷ, hư hỏng, hao ṃn hoặc dùng hết từ sau khi ngừng bắn, trên cơ sở một đổi một, cùng đặc điểm và tính năng, có sự kiểm soát của Ban liên hợp quân sự hai bên miền Nam Việt Nam và của Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.

Chương III: VIỆC TRAO TRẢ NHÂN VIÊN QUÂN SỰ BỊ BẮT, THƯỜNG DÂN NƯỚC NGOÀI BỊ BẮT VÀ NHÂN VIÊN DÂN SỰ VIỆT NAM BỊ BẮT VÀ GIAM GIỮ

Điều 8:

a) Việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt sẽ tiến hành song song và hoàn thành không chậm hơn ngày hoàn thành việc rút quân nói trong Điều 5. Các bên sẽ trao đổi danh sách đầy đủ những nhân viên quân sự và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt nói trên vào ngày kư kết Hiệp định này.

b) Các bên sẽ giúp đỡ nhau t́m kiếm tin tức về những nhân viên quân sự của các bên và thường dân nước ngoài của các bên bị mất tích trong chiến đấu, xác định vị trí bảo quản mồ mả của những người bị chết, nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho việc cất bốc và hồi hương hài cốt và có những biện pháp khác cần thiết để t́m kiếm tin tức những người c̣n coi là mất tích trong chiến đấu.

c) Vấn đề trao trả các nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam sẽ do hai bên miền Nam Việt Nam giải quyết trên cơ sở những nguyên tắc của Điều 21(b) của Hiệp định đ́nh chỉ chiến sự ở Việt Nam ngày hai mươi tháng bảy năm một ngh́n chín trăm năm mươi tư. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ làm điều đó trên tinh thần ḥa giải và ḥa hợp dân tộc, nhằm chấm dứt thù hằn, giảm bớt đau khổ và đoàn tụ các gia đ́nh. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ gắng hết sức ḿnh để giải quyết vấn đề này trong ṿng chín mươi ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực.

Chương IV: VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ QUYẾT CỦA NHÂN DÂN MIỀN NAM VIỆT NAM

Điều 9:

Chính phủ Hoa Kỳ và Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng ḥa cam kết tôn trọng những nguyên tắc thực hiện quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam dưới đây:

a) Quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm và phải được tất cả các nước tôn trọng.

b) Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của miền Nam Việt Nam thông quan tổng tuyển cử thật sự tự do và dân chủ, có giám sát quốc tế.

c) Các nước ngoài sẽ không được áp đặt bất cứ xu hướng chính trị hoăc cá nhân nào đối với nhân dân miền Nam Việt Nam.

Điều 10:

Hai bên miền Nam Việt Nam cam kết tôn trọng ngừng bắn và giữ vững ḥa b́nh ở miền Nam Việt Nam; giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng thương lượng và tránh mọi xung đột bằng vũ lực.

Điều 11:

Ngay sau khi ngừng bắn, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ:

– Thực hiện ḥa giải và ḥa hợp dân tộc, xóa bỏ thù hằn, cấm mọi hành động trả thù và phân biệt đối xử với những cá nhân hoặc tổ chức đă hợp tác với bên này hoặc bên kia;
– Bảo đảm các quyền tự do dân chủ của nhân dân: tự do cá nhân, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, tự do tổ chức, tự do hoạt động chính trị, tự do tín nguỡng, tự do đi lại, tự do cư trú, tự do làm ăn sinh sống, quyền tư hữu tài sản và quyền tự do kinh doanh.

Điều 12:

a) Ngay sau khi ngừng bắn, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ hiệp thương trên tinh thần ḥa giải và ḥa hợp dân tộc, tôn trọng lẫn nhau và không thôn tính nhau để thành lập Hội đồng quốc gia ḥa giải và ḥa hợp dân tộc gồm ba thành phần ngang nhau. Hội đồng sẽ làm việc theo nguyên tắc nhất trí. Sau khi Hội đồng quốc gia ḥa giải và ḥa hợp dân tộc nhậm chức, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ hiệp thương để thành lập các hội đồng cấp dưới. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ kư một hiệp định về các vấn đề nội bộ của miền Nam Việt Nam càng sớm càng tốt, và sẽ làm hết sức ḿnh để thực hiện việc này trong ṿng chín mươi ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân miền Nam Việt Nam là ḥa b́nh, độc lập và dân chủ.

b) Hội đồng quốc gia ḥa giải và ḥa hợp dân tộc có nhiệm vụ đôn đốc hai bên miền Nam Việt Nam thi hành Hiệp định này, thực hiện ḥa giải và ḥa hợp dân tộc, bảo đảm tự do dân chủ. Hội đồng quốc gia ḥa giải và ḥa hợp dân tộc sẽ tổ chức tổng tuyển cử tự do và dân chủ như đă nói trong Điều 9(b) và quy định thủ tục và thể thức của cuộc tổng tuyển cử này. Các cơ quan quyền lực mà cuộc tổng tuyển cử đó sẽ bầu ra sẽ do hai bên miền Nam Việt Nam thông qua hiệp thuơng mà thỏa thuận. Hội đồng quốc gia ḥa giải và ḥa hợp dân tộc cũng sẽ quy định thủ tục và thể thức tuyển cử địa phuơng theo như hai bên miền Nam Việt Nam thỏa thuận.

Điều 13:

Vấn đề lực luợng vũ trang Việt Nam ở miền Nam Việt Nam sẽ do hai bên miền Nam Việt Nam giải quyết trên tinh thần ḥa giải và ḥa hợp dân tộc, b́nh đẳng và tôn trọng lẫn nhau, không có sự can thiệp của nước ngoài, phù hợp với t́nh h́nh sau chiến tranh. Trong số những vấn đề hai bên miền Nam Việt Nam thảo luận có các biện pháp giảm số quân của họ và phục viên số quân đă giảm. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ hoàn thành việc đó càng sớm càng tốt.

Điều 14:

Miền Nam Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại ḥa b́nh, độc lập. Miền Nam Việt Nam sẵn sàng thiết lập quan hệ với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị và xă hội trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau và nhận viện trợ kinh tế, kỹ thuật của bất cứ nước nào không kèm theo điều kiện chính trị. Vấn đề nhận viện trợ quân sự sau này cho miền Nam Việt Nam sẽ thuộc thẩm quyền của chính phủ được thành lập sau tổng tuyển cử ở miền Nam nói trong Điều 9(b).

Chương V: VẤN ĐỀ THỐNG NHẤT NƯỚC VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ QUAN HỆ GIỮA MIỀN BẮC VÀ MIỀN NAM VIỆT NAM

Điều 15:

Việc thống nhất nước Việt Nam sẽ được thực hiện từng bước bằng phương pháp ḥa b́nh trên cơ sở bàn bạc và thỏa thuận giữa miền Bắc và miền Nam Việt Nam, không bên nào cuỡng ép hoặc thôn tính bên nào và không có sự can thiệp của nước ngoài. Thời gian thống nhất sẽ do miền Bắc và miền Nam Việt Nam thỏa thuận.

Trong khi chờ đợi thống nhất:

a) Giới tuyến quân sự giữa hai miền tại vĩ tuyến thứ mười bảy chỉ là tạm thời và không phải là một ranh giới về chính trị hoặc về lănh thổ như quy định trong đoạn 6 của Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị Giơ-ne-vơ năm một ngh́n chín trăm năm mươi tư.

b) Miền Bắc và miền Nam Việt Nam sẽ tôn trọng khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến quân sự tạm thời.

c) Miền Bắc và miền Nam Việt Nam sẽ sớm bắt đầu thương lượng nhằm lập lại quan hệ b́nh thường về nhiều mặt. Trong các vấn đề sẽ được thương lượng, có vấn đề thể thức đi lại dân sự qua giới tuyến quân sự tạm thời.

d) Miền Bắc và miền Nam Việt Nam sẽ không tham gia bất cứ liên minh quân sự hoặc khối quân sự nào và không cho phép nước ngoài có căn cứ quân sự, quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự trên đất ḿnh, như Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một ngh́n chín trăm năm mươi tư về Việt Nam quy định.

Chương VI: CÁC BAN LIÊN HỢP QUÂN SỰ, ỦY BAN QUỐC TẾ KIỂM SOÁT VÀ GIÁM SÁT, HỘI NGHỊ QUỐC TẾ

Điều 16:

a) Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam sẽ cử ngay đại diện để thành lập Ban liên hợp quân sự bốn bên có nhiệm vụ phối hợp hành động của các bên trong việc thực hiện các điều khoản sau đây của Hiệp định này:

– Đoạn đầu của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam;
– Điều 3(a) về việc ngừng bắn của lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác nói trong điều này;
– Điều 3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam;
– Điều 5 về việc rút ra khỏi miền Nam Việt Nam quân đội của Hoa Kỳ và quân đội của các nước ngoài khác đă nói ở Điều 3(a);
– Điều 6 về việc hủy bỏ các căn cứ quân sự ở miền Nam Việt Nam của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác đă nói ở Điều 3(a);
– Điều 8(a) về việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt;
– Điều 8(b) về việc các bên giúp đỡ nhau t́m kiếm tin tức về những nhân viên quân sự của các bên và thường dân nước ngoài của các bên bị mất tích trong chiến đấu;

b) Ban liên hợp quân sự bốn bên sẽ làm việc theo nguyên tắc hiệp thương và nhất trí. Những vấn đề bất đồng sẽ chuyển cho Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.

c) Ban liên hợp quân sự bốn bên sẽ bắt đầu hoạt động ngay sau khi kư kết Hiệp định này và chấm dứt hoạt động trong thời gian sáu mươi ngày, sau khi việc rút quân của Hoa Kỳ và quân của các nước ngoài khác đă nói ở Điều 3(a) và việc trao trả nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thuờng dân nước ngoài của các bên bị bắt đă hoàn thành.

d) Bốn bên sẽ thỏa thuận ngay về tổ chức, thể thức làm việc, phương pháp hoạt động và chi phí của Ban liên hợp quân sự bốn bên.

Điều 17:

a) Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ cử ngay đại diện để thành lập Ban liên hợp quân sự hai bên có nhiệm vụ bảo đảm sự phối hợp hành động của hai bên miền Nam Việt Nam trong việc thực hiện các điều khoản sau đây của Hiệp định này:

– Đoạn đầu của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam, sau khi Ban liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của ḿnh;
– Điều 3(b) về việc ngừng bắn giữa hai bên miền Nam Việt Nam;
– Điều 3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam, sau khi Ban liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của ḿnh;
– Điều 7 về việc không được đưa quân đội vào miền Nam Việt Nam và tất cả những điều khoản khác của điều này;
– Điều 8(c) về vấn đề trao trả các nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam;
– Điều 13 về việc giảm số quân của hai bên miền Nam Việt Nam và phục viên quân số đă giảm;

b) Những vấn đề bất đồng sẽ chuyển cho Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát;

c) Sau khi Hiệp định này được kư kết, Ban liên hợp quân sự hai bên sẽ thỏa thuận ngay những biện pháp và tổ chức nhằm thực hiện ngừng bắn và giữ ǵn ḥa b́nh ở miền Nam Việt Nam;

Điều 18:

a) Sau khi kư kết Hiệp định này, thành lập ngay Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.

b) Cho đến khi Hội nghị quốc tế nói ở Điều 19 có những sắp xếp dứt khoát, Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát việc thi hành những điều khoản sau đây của Hiệp định này:

– Đoạn đầu của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam;
– Điều 3(a) về việc ngừng bắn của lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác nói trong điều này;
– Điều 3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam;
– Điều 5 về việc rút ra khỏi miền Nam Việt Nam quân đội của các nước ngoài khác đă nói ở Điều 3(a);
– Điều 6 về việc hủy bỏ các căn cứ quân sự ở miền Nam Việt Nam của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác đă nói ở Điều 3(a).
– Điều 8(a) về việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt.

Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát lập những tổ kiểm soát để làm những nhiệm vụ của ḿnh. Bốn bên sẽ thỏa thuận ngay về chỗ đóng và sự hoạt động của các tổ đó. Các bên sẽ làm dễ dàng cho hoạt động của các tổ đó.

c) Cho đến khi Hội nghị quốc tế có những sắp xếp dứt khoát, Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát sẽ báo cáo với hai bên miền Nam Việt Nam những vấn đề về việc kiểm soát và giám sát việc thi hành những điều khoản sau đây của Hiệp định này:

– Đoạn đầu của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam, sau khi Ban liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của ḿnh;
– Điều 3(b) về việc ngừng bắn giữa hai bên miền Nam Việt Nam;
– Điều 3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam, sau khi Ban liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của ḿnh;
– Điều 7 về việc không được đưa quân đội vào miền Nam Việt Nam và tất cả các điều khoản khác của điều này;
– Điều 8(c) về vấn đề trao trả các nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam;
– Điều 9(b) về tổng tuyển cử tự do và dân chủ ở miền Nam Việt Nam;
– Điều 13 về việc giảm số quân của hai bên miền Nam Việt Nam và việc phục viên số quân giảm.

Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát lập những tổ kiểm soát để làm nhiệm vụ của ḿnh. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ thỏa thuận ngay về chỗ đóng và sự hoạt động của các tổ đó. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ làm dễ dàng cho hoạt động của các tổ đó.

d) Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát sẽ gồm đại diện của bốn nước: Ba Lan, Ca-na-đa, Hung-ga-ri, In-đô-nê-xi-a. Các thành viên của Ủy ban quốc tế sẽ luân phiên làm Chủ tịch trong từng thời gian do Ủy ban quốc tế quy định.

e) Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát thi hành nhiệm vụ của ḿnh theo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của miền Nam Việt Nam.

f) Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát làm việc theo nguyên tắc hiệp thương và nhất trí.

g) Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát sẽ bắt đầu hoạt động khi ngừng bắn có hiệu lực ở Việt Nam. Đối với các điều khoản liên quan đến bốn bên nói trong Điều 18(b), Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát chấm dứt hoạt động của ḿnh khi nhiệm vụ kiểm soát và giám sát của Ủy ban đối với các điều khoản đó đă hoàn thành. Đối với các điều khoản liên quan đến hai bên miền Nam Việt Nam nói ở Điều 18(c), Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát chấm dứt hoạt động của ḿnh theo yêu cầu của chính phủ được thành lập sau Tổng tuyển cử ở miền Nam Việt Nam nói ở Điều 9(b).

h) Bốn bên sẽ thỏa thuận ngay về tổ chức, phương tiện hoạt động và chi phí của Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát. Mối quan hệ giữa Ủy ban quốc tế và Hội nghị quốc tế sẽ do Ủy ban quốc tế và Hội nghị quốc tế thỏa thuận.

Điều 19:

Các bên thỏa thuận về việc triệu tập một Hội nghị quốc tế trong ṿng ba mươi ngày kể từ khi kư Hiệp định này để ghi nhận các Hiệp định đă kư kết; bảo đảm chấm dứt chiến tranh, giữ vững ḥa b́nh ở Việt Nam, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam; góp phần vào ḥa b́nh và bảo đảm ḥa b́nh ở Đông Dương.

Hoa Kỳ và Việt Nam dân chủ cộng ḥa, thay mặt các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam, sẽ đề nghị các bên sau đây tham gia Hội nghị quốc tế này: Cộng ḥa nhân dân Trung Hoa, Cộng ḥa Pháp, Liên bang Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Xô-viết, Liên hiệp Vương quốc Anh, bốn nước trong Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát và Tổng thư kư Liên hợp quốc, cùng với các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam.

Chương VII: ĐỐI VỚI CAM-PU-CHIA VÀ LÀO

Điều 20:

a) Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam phải triệt để tôn trọng Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một ngh́n chín trăm năm mươi tư về Cam-pu-chia và Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một ngh́n chín trăm sáu mươi hai về Lào đă công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Cam-pu-chia và nhân dân Lào: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lănh thổ các nước đó. Các bên phải tôn trọng nền trung lập của Cam-pu-chia và Lào.

Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam cam kết không dùng lănh thổ của Cam-pu-chia và lănh thổ của Lào để xâm phạm chủ quyền và an ninh của nhau và của các nước khác.

b) Các nước ngoài sẽ chấm dứt mọi hoạt động quân sự ở Cam-pu-chia và Lào, rút hết và không đưa trở lại vào hai nuớc đó quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự, vũ khí, đạn dược và dụng cụ chiến tranh.

c) Công việc nội bộ của Cam-pu-chia và Lào phải do nhân dân mỗi nước này giải quyết, không có sự can thiệp của nước ngoài.

d) Những vấn đề liên quan giữa các nuớc Đông Dương sẽ do các bên Đông Dương giải quyết, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lănh thổ của nhau và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

Chương VIII: QUAN HỆ GIỮA HOA KỲ VÀ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG H̉A

Điều 21:

Hoa Kỳ mong rằng Hiệp định này sẽ mang lại một thời kỳ ḥa giải với Việt Nam dân chủ cộng ḥa cũng như với tất cả các dân tộc ở Đông Dương. Theo chính sách truyền thống của ḿnh, Hoa Kỳ sẽ đóng góp vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh và công việc xây dựng sau chiến tranh ở Việt Nam dân chủ cộng ḥa và toàn Đông Dương.

Điều 22:

Việc chấm dứt chiến tranh, lập lại ḥa b́nh ở Việt Nam và việc thực hiện triệt để Hiệp định này sẽ tạo điều kiện thiết lập quan hệ mới, b́nh đẳng và cùng có lợi giữa Hoa Kỳ và Việt Nam dân chủ cộng ḥa, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Đồng thời, những việc đó sẽ bảo đảm ḥa b́nh vững chắc ở Việt Nam và góp phần giữ ǵn ḥa b́nh lâu dài ở Đông Dương và Đông Nam Á.

Chương IX: NHỮNG ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Điều 23:

Hiệp định này sẽ có hiệu lực khi đại diện toàn quyền của các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam kư. Tất cả các bên có liên quan sẽ thi hành triệt để Hiệp định này và các Nghị định thư của Hiệp định.

Làm tại Pa-ri ngày hai mươi bảy tháng giêng năm một ngh́n chín trăm bảy mươi ba, bằng tiếng Anh và tiếng Việt Nam. Bản tiếng Anh và tiếng Việt Nam đều là những văn bản chính thức và có giá trị như nhau. trang

Signes of Roges and TVLam.jpg
Chữ kư của Bộ trưởng ngoại giao Hoa Kỳ Wiliam P. Rogers và Bộ trưởng ngoại giao Việt Nam Cộng ḥa Trần Văn Lắm tại Hiệp định Paris 1973 (Bản được kư bởi bốn bên)

trang

Signes of DuyTrinh and NTBinh.jpg
Chữ kư của Bộ trưởng ngoại giao Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa Nguyễn Duy Trinh và Bộ trưởng ngoại giao Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng ḥa miền Nam Việt Nam Nguyễn Thị B́nh tại Hiệp định Paris 1973 (Bản được kư bởi bốn bên)



Quang Cảnh Bàn Tṛn Bốn Bên Hội nghị
(ảnh vietnamtrentungcayso.blogpost.com)





Lê Đức Thọ và Henry Kissinger
(ảnh cuả Wikipedia.org)



Bộ Trưởng Ngoại Giao Hoa Kỳ Kư Hiệp Định
(ảnh cuả Tiền Phong online)




Nguồn: http://vi.wikisource.org


Agreement on Ending the War and Restoring Peace in Vietnam, signed in Paris and entered into force January 27, 1973.


(Text from TIAS 7542 (24 UST 4-23)


AGREEMENT ON ENDING THE WAR AND RESTORING PEACE IN VIET-NAM

The Parties participating in the Paris Conference on Viet-Nam,

With a view to ending the war and restoring peace in Viet-Nam on the basis of respect for the Vietnamese people's fundamental national rights and the South Vietnamese people's right to self-determination, and to contributing to the consolidation of peace in Asia and the world,

Have agreed on the following provisions and undertake to respect and to implement them:

Chapter I

THE VIETNAMESE PEOPLE'S FUNDAMENTAL NATIONAL RIGHTS

Article 1

The United States and all other countries respect the independence, sovereignty, unity, and territorial integrity of Viet-Nam as recognized by the 1954 Geneva Agreements on Viet-Nam.

Chapter II

CESSATION OF HOSTILITIES - WITHDRAWAL OF TROOPS,

Article 2

A cease-fire shall be observed throughout South Viet-Nam as of 2400 hours G.M.T. [Greenwich Mean Time], on January 27, 1973.

At the same hour, the United States will stop all its military activities against the territory of the Democratic Republic of Viet-Nam by ground, air and naval forces, wherever they may be based, and end the mining of the territorial waters, ports, harbors, and waterways of the Democratic Republic of Viet-Nam. The United States will remove, permanently deactivate or destroy all the mines in the territorial waters, ports, harbors, and waterways of North Viet-Nam as soon as this Agreement goes into effect.

The complete cessation of hostilities mentioned in this Article shall be durable and without limit of time.

Article 3

The parties undertake to maintain the cease-fire and to ensure a lasting and stable peace.

As soon as the cease-fire goes into effect: (a) The United States forces and those of the other foreign countries allied with the United States and the Republic of Viet-Nam shall remain in-place pending the implementation of the plan of troop withdrawal. The Four-Party Joint Military Commission described in Article 16 shall determine the modalities.

(b) The armed forces of the two South Vietnamese parties shall remain in-place. The Two-Party Joint Military Commission described in Article 17 shall determine the areas controlled by each party and the modalities of stationing.

(c) The regular forces of all services and arms and the irregular forces of the parties in South Viet-Nam shall stop all offensive activities against each other and shall strictly abide by the following stipulations:

- All acts of force on the ground, in the air, and on the sea shall be prohibited;

- All hostile acts, terrorism and reprisals by both sides will be banned.

Article 4

The United States will not continue its military involvement or intervene in the internal affairs of South Viet-Nam.

Article 5

Within sixty days of the signing of this Agreement, there will be a total withdrawal from South Viet-Nam of troops, military advisers, and military personnel, including technical military personnel and military personnel associated with the pacification program, armaments, munitions, and war material of the United States and those of the other foreign countries mentioned in Article 3 (a). Advisers from the above-mentioned countries to all paramilitary organizations and the police force will also be withdrawn within the same period of time.

Article 6

The dismantlement of all military bases in South Viet-Nam of the United States and of the other foreign countries mentioned in Article 3 (a) shall be completed within sixty days of the signing of this agreement.

Article 7

From the enforcement of the cease-fire to the formation of the government provided for in Article 9 (b) and 14 of this Agreement, the two South Vietnamese parties shall not accept the introduction of troops, military advisers, and military personnel including technical military personnel, armaments, munitions, and war material into South Viet-Nam.

The two South Vietnamese parties shall be permitted to make periodic replacement of armaments, munitions and war material which have been destroyed, damaged, worn out or used up after the cease-fire, on the basis of piece-for-piece, of the same characteristics and properties, under the supervision of the
Joint Military Commission of the two South Vietnamese parties and of the International Commission of Control and Supervision.

THE RETURN OF CAPTURED MILITARY PERSONNEL AND FOREIGN CIVILIANS AND CAPTURED AND DETAINED VIETNAMESE CIVILIAN PERSONNEL

Article 8

(a) The return of captured military personnel and foreign civilians of the parties shall be carried out simultaneously with and completed not later than the same day as the troop withdrawal mentioned in Article 5. The parties shall exchange complete lists of the above-mentioned captured military personnel and foreign civilians on the day of the signing of this Agreement.

(b) The parties shall help each other to get information about those military personnel and foreign civilians of the parties missing in action, to determine the location and take care of the graves of the dead so as to facilitate the exhumation and repatriation of the remains, and to take any such other measures
as may be required to get information about those still considered missing in action.

(c) The question of the return of Vietnamese civilian personnel captured and detained in South Viet-Nam will be resolved by the two South Vietnamese parties on the basis of the principles of Article 21 (b) of the Agreement on the Cessation of Hostilities in Viet-Nam of July 20, 1954. The two South Vietnamese parties will do so in a spirit of national reconciliation and concord, with a view to ending hatred and enmity, in order to ease suffering and to reunite families. The two South Vietnamese parties will do their utmost to resolve this question within ninety days after the cease-fire comes into effect.

Chapter IV

THE EXERCISE OF THE SOUTH VIETNAMESE PEOPLE'S RIGHT TO SELF-DETERMINATION

Article 9

The Government of the United States of America and the Government of the Democratic Republic of Viet-Nam undertake to respect the following principles for the exercise of the South Vietnamese people's right to self-determination:

(a) The South Vietnamese people's right to self-determination is sacred, inalienable, and shall be respected by all countries.

(b) The South Vietnamese people shall decide themselves the political future of South Viet-Nam through genuinely free and democratic general elections under international supervision.

(c) Foreign countries shall not impose any political tendency or personality on the South Vietnamese people.

Article 10

The two South Vietnamese parties undertake to respect the cease-fire and maintain peace in South Viet-Nam, settle all matters of contention through negotiations, and avoid all armed conflict.

Article 11

Immediately after the cease-fire, the two South Vietnamese parties will:

- achieve national reconciliation and concord, end hatred and enmity, prohibit all acts of reprisal and discrimination against individuals or organizations that have collaborated with one side or the other;

- ensure the democratic liberties of the people: personal freedom, freedom of speech, freedom of the press, freedom of meeting, freedom of organization, freedom of political activities, freedom of belief, freedom of movement, freedom of residence, freedom of work, right to property ownership, and
right to free enterprise.

Article l2

(a) Immediately after the cease-fire, the two South Vietnamese parties shall hold consultations in a spirit of national reconciliation and concord, mutual respect, and mutual non-elimination to set up a National Council of National Reconciliation and Concord of three equal segments. The Council shall operate on the principle of unanimity, After the National Council of National Reconciliation and Concord has assumed its functions, the two South Vietnamese parties will consult about the formation of councils at lower levels. The two South Vietnamese parties shall sign an agreement on the internal matters of South Viet-Nam as soon as possible and do their utmost to accomplish this within ninety days after the cease-fire comes into effect, in keeping with the South Vietnamese
people's aspirations for peace, independence and democracy.

(b) The National Council of National Reconciliation and Concord shall have the task of promoting the two South Vietnamese parties' implementation of this Agreement, achievement of national reconciliation and concord and ensurance of democratic liberties. The National Council of National Reconciliation and
Concord will organize the free and democratic general elections provided for in Article 9 (b) and decide the procedures and modalities of these general elections. The institutions for which the general elections are to be held will be agreed upon through consultations between the two South Vietnamese parties.
The National Council of National Reconciliation and Concord will also decide the procedures and modalities of such local elections as the two South Vietnamese parties agree upon.

Article 13

The question of Vietnamese armed forces in South Viet-Nam shall be settled by the two South Vietnamese parties in a spirit of national reconciliation and concord, equality and mutual respect, without foreign interference, in accordance with the postwar situation. Among the questions to be discussed by the
two South Vietnamese parties are steps to reduce their military effectives and to demobilize the troops being reduced. The two South Vietnamese parties will accomplish this as soon as possible.

Article 14

South Viet-Nam will pursue a foreign policy of peace and independence. It will be prepared to establish relations with all countries irrespective of their political and social systems on the basis of mutual respect for independence and sovereignty and accept economic and technical aid from any country with no political conditions attached. The acceptance of military aid by South Viet-Nam in the future shall come under the authority of the government set up after the general elections in South Viet-Nam provided for in Article 9 (b).

Chapter V

THE REUNIFICATION OF VIET-NAM AND THE RELATIONSHIP BETWEEN NORTH AND SOUTH VIET-NAM

Article 15

The reunification of Viet-Nam shall be carried out step by step through peaceful means on the basis of discussions and agreements between North and South Viet-Nam, without coercion or annexation by either party, and without foreign interference. The time for reunification will be agreed upon by North and
South Viet-Nam-Pending reunification:

(a) The military demarcation line between the two zones at the 17th parallel is only provisional and not a political or territorial boundary, as provided for in paragraph 6 of the Final Declaration of the 1954 Geneva Conference.

(b) North and South Viet-Nam shall respect the Demilitarized Zone on either side of the Provisional Military Demarcation Line.

(c) North and South Viet-Nam shall promptly start negotiations with a view to reestablishing-normal relations in various fields. Among the questions to be negotiated are the modalities of civilian movement across the Provisional Military Demarcation Line,

(d) North and South Viet-Nam shall not join any military alliance or military bloc and shall not allow foreign powers to maintain military bases, troops; military advisers, and military personnel on their respective territories, as stipulated in the 1954 Geneva Agreements on Viet-Nam.

Chapter VI

THE JOINT MILITARY COMMISSIONS, THE INTERNATIONAL COMMISSION OF CONTROL AND SUPERVISION, THE INTERNATIONAL CONFERENCE

Article 16

(a) The Parties participating in the Paris Conference on Viet-Nam shall immediately designate representatives to form a Four-Party Joint Military Commission with the task of ensuring joint action by the parties in implementing the following provisions of this Agreement:

- The first paragraph of Article 2, regarding the enforcement of the cease-fire throughout South Viet-Nam;

- Article 3 (a), regarding the cease-fire by U.S. forces and those of the other foreign countries referred to in that Article;

- Article 3 (c), regarding the cease-fire between all parties in South Viet-Nam;

- Article 5, regarding the withdrawal from South Viet-Nam of U.S. troops and those of the other foreign countries mentioned in Article 3 (a);

- Article 6, regarding the dismantlement of military bases in South Viet-Nam of the United States and those of the other foreign countries mentioned in Article 3 (a);

- Article 8 (a), regarding the return of captured military personnel and foreign civilians of the parties;

- Article 8 (b), regarding the mutual assistance of the parties in getting information about those military personnel and foreign civilians of the parties missing in action.

(b) The Four-Party Joint Military Commission shall operate in accordance with the principle of consultations and unanimity. Disagreements shall be referred to the International Commission of Control and Supervision.

(c) The Four-Party Joint Military Commission shall begin operating immediately after the signing of this Agreement and end its activities in sixty days, after the completion of the withdrawal of U.S. troops and those of the other foreign countries mentioned in Article 3 (a) and the completion of the return of captured military personnel and foreign civilians of the parties.

(d) The four parties shall agree immediately on the organization, the working procedure, means of activity, and expenditures of the Four-Party Joint Military Commission.

Article 17

(a) The two South Vietnamese parties shall immediately designate representatives to form a Two-Party Joint Military Commission with the task of ensuring joint action by the two South Vietnamese parties in implementing the following provisions of this Agreement:

- The first paragraph of Article 2, regarding the enforcement of the cease-fire throughout South Viet-Nam, when the Four-Party Joint Military Commission has ended its activities;

- Article 3 (b), regarding the cease-fire between the two South Vietnamese parties;

- Article 3 (c), regarding the cease-fire between all parties in South Viet-Nam, when the Four-Party Joint Military Commission has ended its activities;

- Article 7, regarding the prohibition of the introduction of troops into South Viet-Nam and all other provisions of this Article;

- Article 8 (c), regarding the question of the return of Vietnamese civilian personnel captured and detained in South Viet-Nam;

- Article 1 3, regarding the reduction of the military effectives of the two South Vietnamese parties and the demobilization of the troops being reduced.

(b) Disagreements shall be referred to the International Commission of Control and Supervision.

(c) After the signing of this Agreement, the Two-Party Joint Military Commission shall agree immediately on the measures and organization aimed at enforcing the cease-fire and preserving peace in South Viet-Nam,

Article 18

(a) After the signing of this Agreement, an International Commission of Control and Supervision shall be established immediately.

(b) Until the International Conference provided for in Article 19 makes definitive arrangements, the International Commission of Control and Supervision will report to the four parties on matters concerning the control and supervision of the implementation of the following provisions of this Agreement:

- The first paragraph of Article 2, regarding the enforcement of the cease-fire throughout South Viet-Nam;

- Article 3 (a), regarding the cease-fire by U.S. forces and those of the other foreign countries referred to in that Article;

- Article 3 (c), regarding the cease-fire between all the parties in South Viet-Nam;

- Article 5, regarding the withdrawal from South Viet-Nam of U.S. troops and those of the other foreign countries mentioned in Article 3 (a);

- Article 6, regarding the dismantlement of military bases in South Viet-Nam of the United States and those of the other foreign countries mentioned in Article 3 (a);

- Article 8 (a), regarding the return of captured military personnel and foreign civilians of the parties.

The International Commission of Control and Supervision shall form control teams for carrying out its tasks. The four parties shall agree immediately on the location and operation of these teams. The parties will facilitate their operation.

(c) Until the International Conference makes definitive arrangements, the International Commission of Control and Supervision will report to the two South Vietnamese parties on matters concerning the control and supervision of the implementation of the following provisions of this Agreement:

- The first paragraph of Article 2, regarding the enforcement of the cease-fire throughout South Viet-Nam, when the Four-Party Joint Military Commission has ended its activities;

- Article 3 (b), regarding the cease-fire between the two South Vietnamese parties;

- Article 3 (c), regarding the cease-fire between all parties in South Viet-Nam, when the Four-Party Joint Military Commission has ended its activities;

- Article 7, regarding the prohibition of the introduction of troops into South Viet-Nam and all other provisions of this Article;

- Article 8 (c), regarding the question of the return of Vietnamese civilian personnel captured and detained in South Viet-Nam;

- Article 9 (b), regarding the free and democratic general elections in South Viet-Nam;

- Article 13, regarding the reduction of the military effectives of the two South Vietnamese parties and the demobilization of the troops being reduced.

The International Commission of Control and Supervision shall form control teams for carrying out its tasks. The two South Vietnamese parties shall agree immediately on the location and operation of these teams. The two South Vietnamese parties will facilitate their operation.

(d) The International Commission of Control and Supervision shall be composed of representatives of four countries: Canada, Hungary, Indonesia and Poland. The chairmanship of this Commission will rotate among the members for specific periods to be determined by the Commission.

(e) The International Commission of Control and Supervision shall carry out its tasks in accordance with the principle of respect for the sovereignty of South Viet-Nam.

(f) The International Commission of Control and Supervision shall operate in accordance with the principle of consultations and unanimity.

(g) The International Commission of Control and Supervision shall begin operating when a cease-fire comes into force in Viet-Nam. As regards the provisions in Article 18 (b) concerning the four parties, the International Commission of Control and Supervision shall end its activities when the Commission's tasks
of control and supervision regarding these provisions have been fulfilled. As regards the provisions in Article 18 (c) concerning the two South Vietnamese parties, the International Commission of Control and Supervision shall end its activities on the request of the government formed after the general
elections in South Viet-Nam provided for in Article 9 (b).

(h) The four parties shall agree immediately on the organization, means of activity, and expenditures of the International Commission of Control and Supervision. The relationship between the International Commission and the International Conference will be agreed upon by the International Commission and the International Conference.

Article 19

The parties agree on the convening of an International Conference within thirty days of the signing of this Agreement to acknowledge the signed agreements; to guarantee the ending of the war, the maintenance of peace in Viet-Nam, the respect of the Vietnamese people's fundamental national rights, and the South Vietnamese people's right to self-determination; and to contribute to and guarantee peace in Indochina.

The United States and the Democratic Republic of Viet-Nam, on behalf of the parties participating in the Paris Conference on Viet-Nam will propose to the following parties that they participate in this International Conference: the People's Republic of China, the Republic of France, the Union of Soviet Socialist Republics, the United Kingdom, the four countries of the International Commission of Control and Supervision, and the Secretary General of the United Nations, together with the parties participating in the Paris Conference on Viet-Nam.

Chapter VII

REGARDING CAMBODIA AND LAOS

Article 20

(a) The parties participating in the Paris Conference on Viet-Nam shall strictly respect the 1954 Geneva Agreements on Cambodia's and the 1954 Geneva Agreements on Laos, which recognized the Cambodian and the Lao peoples' fundamental national rights, i.e., the independence, sovereignty, unity, and
territorial integrity of these countries. The parties shall respect the neutrality of Cambodia and Laos.

The parties participating in the Paris Conference on Viet-Nam undertake to refrain from using the territory of Cambodia and the territory of Laos to encroach on the sovereignty and security of one another and of other countries.

(b) Foreign countries shall put an end to all military activities in Cambodia and Laos, totally withdraw from and refrain from reintroducing into these two countries troops, military advisers and military personnel, armaments, munitions and war material.

(c) The internal affairs of Cambodia and Laos shall be settled by the people of each of these countries without foreign interference.

(d) The problems existing between the Indochinese countries shall be settled by the Indochinese parties on the basis of respect for each other's independence, sovereignty, and territorial integrity, and non-interference in each other's internal affairs.

Chapter VIII

THE RELATIONSHIP BETWEEN THE UNITED STATES AND THE DEMOCRATIC
REPUBLIC OF VIET-NAM

Article 21

The United States anticipates that this Agreement will usher in an era of reconciliation with the Democratic Republic of Viet-Nam as with all the peoples of Indochina. In pursuance of its traditional policy, the United States will contribute to healing the wounds of war and to postwar reconstruction of the Democratic Republic of Viet-Nam and throughout Indochina.

Article 22

The ending of the war, the restoration of peace in Viet-Nam, and the strict implementation of this Agreement will create conditions for establishing a new, equal and mutually beneficial relationship between the United States and the Democratic Republic of Viet-Nam on the basis of respect for each other's independence and sovereignty, and non-interference in each other's internal affairs. At the same time this will ensure stable peace in Viet-Nam and contribute to the preservation of lasting peace in Indochina and Southeast Asia.

Chapter IX

OTHER PROVISIONS

Article 23

This Agreement shall enter into force upon signature by plenipotentiary representatives of the parties participating in the Paris Conference on Viet-Nam. All the parties concerned shall strictly implement this Agreement and its Protocols. Done in Paris this twenty-seventh day of January, one thousand nine hundred and seventy-three, in English and Vietnamese. The English and Vietnamese texts are official and equally authentic.

FOR THE GOVERNMENT OF THE FOR THE GOVERNMENT OF THE UNITED STATES OF AMERICA: REPUBLIC OF VIET-NAM:

(Signed): (Signed):

William P. Rogers Tran Van Lam
Secretary of State Minister for Foreign Affairs

FOR THE GOVERNMENT OF THE FOR THE PROVISIONAL DEMOCRATIC REPUBLIC REVOLUTIONARY GOVERNMENT OF VIET-NAM: OF THE REPUBLIC OF SOUTH VIET-NAM:

(Signed): (Signed):

Nguyen Duy Trinh Nguyen Thi Binh
Minister for Foreign Affairs Minister for Foreign Affairs



Đây là bằng chứng cuả sự phản bội !?




Letter from President Nixon
to President Nguyen Van Thieu
of the Republic of Vietnam
January 5, 1973
(Released Apr. 30, 1975)

January 5, 1973

Dear Mr. President:

This will acknowledge your letter of December 20, 1972.

There is nothing substantial that I can add to my many previous messages, including my December 17 letter, which clearly stated my opinions and intentions. With respect to the question of North Vietnamese troops, we will again present your views to the Communists as we have done vigorously at every ether opportunity in the negotiations. The result is certain to be once more the rejection of our position. We have explained to you repeatedly why we believe the problem of North Vietnamese troops is manageable under the agreement, and I see no reason to repeat all the arguments.

We will proceed next week in Paris along the lines that General Haig explained to you. Accordingly, if the North Vietnamese meet our concerns on the two outstanding substantive issues in the agreement, concerning the DMZ and type method of signing and if we can arrange acceptable supervisory machinery, we will proceed to conclude the settlement. The gravest consequence would then ensue if your government chose to reject the agreement and split off from the United States. As I said in my December 17 letter, "I am convinced that your refusal to join us would be an invitation to disaster-to the loss of all that we together have fought for over the past decade. It would be inexcusable above all because we will have lost a just and honorable alternative."

As we enter this new round of talks, I hope that our countries will now show a united front. It is imperative for our common objectives that your government take no further actions that complicate our task and would make more difficult the acceptance of the settlement by all parties. We will keep you informed of the negotiations in Paris through daily briefings of Ambassador [Pham Dang] Lam.

I can only repeat what I have so often said: The best guarantee for the survival of South Vietnam is the unity of our two countries which would be gravely jeopardized if you persist in your present course. The actions of our Congress since its return have clearly borne out the many warnings we have made.

Should you decide, as I trust you will, to go with us, you have my assurance of continued assistance in the post-settlement period and that we will respond with full force should the settlement be violated by North Vietnam. So once more I conclude with an appeal to you to close ranks with us.

Sincerely,

RICHARD NIXON

Source: http://www.vietnamwar.net/Nixon-1.htm






Từ Hiệp định Paris 01/1973 đến sự bức tử

 Việt Nam Cộng Ḥa 04/1975

thuongtiec_latdoc

  Sau gần 5 năm đàm phán với 204 lần công khai và 24 lần mật đàm giữa Mỹ và Cộng sản Bắc Việt để giải quyết cuộc chiến Việt Nam, ngày 27/1/1973, Hiệp định Paris ra đời gồm có chữ kư của Ngoại trưởng Hoa Kỳ William Rogers, Ngoại trưởng Cộng sản Bắc Việt Nguyễn duy Trinh, Ngoại trưởng Chính Phủ Lâm Thời Cộng ḥa Miền Nam Nguyễn thị B́nh tức Mặt Trận Giải Phóng Miền Nam, và Ngoại trưởng Việt Nam Cộng Ḥa Trần văn Lắm.

BE057003

Ḥa đàm 4 bên

Sau khi Hiệp Định Paris được kư kết, ngày 29/3/73, tại Bộ Tư Lệnh MAC-V trong phi trường Tân Sơn Nhứt, 42 quân nhân Mỹ đại diện cho các quân binh chủng từng tham chiến tại VN làm lễ cuốn cờ dưới sự có mặt của Đại sứ Bunker và tướng Weyand, Tự Lệnh Quân Lực Mỹ tại VN. Và trong buổi chiều cùng ngày người quân nhân cuối cùng của quân đội Mỹ đă rời Việt Nam dưới sự chứng kiến của Ủy Hội Quốc Tế kiểm soát đ́nh chiến. Thế là vài tṛ quân sự của Mỹ tại VN đă chấm dứt.


U1763163A

Đi đêm Kiss & Thọ

Trong bản Hiệp Định Paris kư ngày 27/1/73, có ghi rơ: “Nhằm mục đích tái lập ḥa b́nh ở Việt Nam trên cơ sở tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam và quyền tự quyết của nhân dân Miền Nam Việt Nam góp phần củng cố ḥa b́nh ở Châu Á và thế giới “.


U1763278

Kư Kết ?

Trong chương 4 điều 10 bản Hiệp Định viết: “Hai bên Miền Nam cam kết tôn trọng ngưng bắn và giữ ḥa b́nh ở Miền Nam Việt Nam, giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng thương lượng và tránh mọi xung đột bằng vũ lực”. Ấy vậy! Mà chỉ vài ngày sau khi kư kết cộng quân đă mở những cuộc tấn công nhắm vào các đơn vị QLVNCH và chiếm nhiều khu vực để lấn quyền kiểm soát buộc ḷng QLVNCH phải đánh trả, đă tạo nên t́nh trạng phi ḥa – phi chiến. Chính phủ của TT. Nguyễn văn Thiệu đ̣i CSBV phải rút quân về Bắc – không Liên Hiệp với Chính Phủ Lâm Thời VC – không hợp tác với hành phần thứ ba. Cộng sản Bắc Việt chẳng những không rút quân mà c̣n gởi thêm vũ khí và chiến cụ tối tân vào Nam bằng đường ṃn Hồ chí Minh một cách trắng trợn v́ không c̣n sợ  bị phi cơ Mỹ oanh kích.phi cơ Mỹ oanh kích.

BE021537

Việc ḥa hợp, ḥa giải giữa Việt Nam Cộng Ḥa và Mặt Trận Giải Phóng Miền Nam không thành. Chiến tranh lại tiếp diễn. Nguyên do, một phần do thái độ cứng rắn của ông Thiệu, nhưng phần lớn là do quyết tâm phải nuốt trọn miền Nam của CSBV theo lệnh của quan thầy Nga -Tàu.
Trước t́nh trạng Hiệp Định Ba Lê bị vi phạm nghiêm trọng, tháng 6/1973, Kissingers và Lê đức Thọ lại gặp nhau tại Paris t́m biện pháp cải thiện việc thi hành. Nhưng từ đó trở về sau th́ việc thi hành Hiệp Định Paris không c̣n được CSBV quan tâm đến khi biết chắc chắn Hoa Kỳ đă phủi tay.
Đến cuối năm 73, áp lực quân sự của cộng quân mỗi ngày mỗi đè nặng lên VNCH, viện trợ quân sự Hoa Kỳ dành cho VNCH từ 1,126 triệu đô la giảm xuống c̣n 900 triệu. Tính đến tháng 4/74 th́ số đạn đại bác – vũ khí nồng cốt của QLVNCH tồn kho chỉ c̣n đủ dùng không đầy 60 ngày với điều kiện cuộc chiến không gia tăng cường độ. Trong khi ấy chiến cụ của QLVNCH có khoảng 35% quân xa, 50% thiết giáp và phi cơ bất khiển dụng v́ thiếu phụ tùng thay thế. Trong khi VNCH gặp khó khăn, th́ CSBV lại được Nga -Tàu viện trợ tối đa. Cán cân lực lượng quân sự giữa hai bên đă nghiêng phần bất lợi cho VNCH một cách rơ rệt.

khongquanhaiquan

Vào năm 1974, th́ chiến cụ và tiếp liệu của QLVNCH đă bắt đầu thiếu thốn. Lợi dụng t́nh trạng đó cộng quân gia tăng các hoạt cộng tấn công, phá hoại, khiến nhiều khu vực VNCH lâm vào t́nh trạng mất an ninh.
Về mặt chính trị th́ các phong trào trong nước rần rộ nổi lên tố cáo TT. Thiệu bè phái và tham nhũng. Nhiều đoàn thể, đảng phái, tôn giáo trước đó ủng hộ ông Thiệu cũng lên tiếng phản đối, đồng thời họ kêu gọi hai bên Quốc gia cũng như Cộng sản hăy ngưng chiến và thi hành Hiệp Định Ba Lê một cách đứng đắn.
Lợi dụng t́nh h́nh chính trị rối loạn tại Sài G̣n, cộng quân đă mở trận đánh thăm ḍ trên quốc lộ 14, cắt đứt con đường nối liền tỉnh Phước Long với Bộ Tư Lệnh SĐ 5 BB đóng tại Lai Khê. Sau đó đến ngày 6/1/75, cộng quân huy động 2 sư đoàn cùng với chiếc xa, pháo binh, súng pḥng không đánh chiếm tỉnh Phước Long. Đó là lần đầu tiên cộng sản Bắc Việt chiếm trọn một tỉnh của VNCH kể từ khi phát động chiến tranh xâm lược.

Ngày 8/1/75, trong diễn văn đọc bế mạc đại hội tại Hà Nội, Lê Duẫn công khai tuyên bố thời cơ chiếm miền Nam đă đến v́: “quân Mỹ đă rút ra rồi, quân đội ta có sẵn trong Nam và cuộc chiến đấu ở miền Nam được thực lực mạnh ở miền Bắc dấy lên thành sức mạnh cả nước”. (Văn tiến Dũng, Đại Thắng Mùa Xuân, NXB/QĐND, Hà nội,1976, tr.39).

3178465091_d181668a1e_o

Trước việc cộng quân chiếm tỉnh Phước Long, vi phạm trắng trợn Hiệp Định Ba Lê, chính phủ VNCH đă lên tiếng phản đối, nhưng Ủy Hội Quốc tế và Hoa Kỳ vẫn im hơi lặng tiếng. Tổng thống Hoa Kỳ Gerald Ford, người thay thế TT. Nixon sau vụ Watergate vẫn không có phản ứng ǵ, trái với lời hứa lúc nhậm chức là không bỏ rơi Việt Nam. Lúc ấy, ông Ford chỉ yêu cầu quốc hội Hoa Kỳ phê chuẩn gấp để viện trợ cho VNCH 300 triệu.
Vào lúc 2 giờ sáng ngày 10/3/1975, cộng quân tấn công Ba Mê Thuộc. Cộng sản Bắc Việt đă dùng 3 sư đoàn chính quy tấn công Bộ Tư Lênh sư đoàn 23 BB và Bộ chỉ huy Tiểu khu Darlac mở màn cho chiến dịch Tây Nguyên.
Để t́m biện pháp ngăn chận cuộc tiến quân của cộng sản Bắc Việt. Ngày 14/3/75, TT. Nguyễn văn Thiệu ra Cam Ranh họp với 4 tướng Tư lệnh 4 Vùng chiến thuật với sự có mặt của 3 cố vấn cật ruột là các tướng Trần thiện Khiêm, Cao văn Viên và Đặng văn Quang. Buổi họp đă đi đến quyết định bỏ ngỏ cao nguyên v́ TT. Thiệu cho rằng, trong t́nh trạng thiếu quân viện QLVNCH không đủ khả năng bảo vệ toàn bộ lănh thổ nên phải bỏ bớt những vùng kém trù phú, gom lực lượng về bảo vệ vùng duyên hải và đồng bằng. Sau buổi họp, tướng Phạm văn Phú Tư Lệnh Quân Đoàn II nhận chỉ thị lo việc di tản quân dân VNCH khỏi vùng cao nguyên, tướng Phú ủy thác nhiệm vụ lại cho Đại tá Tất vừa được vinh thăng chuẩn tướng. Cuộc di tản do thiếu tổ chức, không có kế hoạch chu đáo đă diễn ra một cách hỗn loạn trên đường bộ. Đoàn người di tản kẹt cứng tại bến phà sông Ba làm mồi cho những trận mưa pháo của quân thù. Rốt cuộc chỉ có 1/6 trong số 260 ngàn dân và 3 tiểu đoàn trong số 8 tiểu đoàn chạy thoát
được về vùng duyên hả
i.


89-image_large3


Thừa thắng, cộng quân xua quân chiếm Quảng Trị ngày 19/3/75, dân chúng cố đô Huế hốt hoảng ùn ùn chạy về Đà Nẳng. TT. Thiệu cho rút toàn bộ Sư Đoàn Dù và Lữ đoàn Thủy Quân Lục Chiến về bảo vệ thủ đô v́ sợ bị đảo chính. Không đủ lực lượng pḥng thủ, tướng Ngô quang Trưởng Tư Lệnh Vùng I Chiến thuật phải lui binh về cố thủ Đà Nẵng. Cuộc thoái quân cũng không kém phần hỗn loạn. Chừng khi tướng Trưởng được lệnh phải trở lại cố thủ Huế th́ đă muộn, không dễ dàng, v́ gặp khó khăn bởi làn sóng người di tản ào ào như nước chảy đang đổ về phương Nam.
Ngày 30/3/75, thành phố Đà Nẵng hoàn toàn lọt vào quyền kiểm soát của cộng quân. Việt Nam Cộng Ḥa đang trên đà sụp đổ. Năm sư đoàn bộ binh và các lực lương Không quân, Hải quân, Địa phương quân, Nghĩa quân và nhiều lực lượng Tổng Trừ Bị, tổng cộng gần 300 ngàn quân đă tan ră. Một tỷ đô la vũ khí đạn dược, 16 tỉnh, 5 thành phố lớn của VNCH chỉ trong ṿng 15 ngày 1/3 lănh thổ đă lọt vào tay kẻ thù v́ cuộc triệt thoát quân vô tổ chức, thiếu kế hoạch của ông Thiệu và tập đoàn tham mưu bất tài. Với chiến thắng bất ngờ không đổ nhiều xương máu, không tốn nhiều gian khổ, cộng sản Bắc Việt quyết định mở chiến dịch Hồ chí Minh tiến đánh Sài G̣n sớm hơn kế hoạch chúng dự trù là đến năm 1976.


545014068_5edba1e57d

Tính đến trung tuần tháng 4/75 th́ Vùng I và Vùng II chiến thuật, các vùng duyên hải trung phần đă hoàn toàn lọt vào tay cộng quân. Từ cao nguyên Trung phần cộng quân tiến về Sài G̣n. Khi đến pḥng tuyến Xuân Lộc quân CSBV phải khựng lại v́ chạm phải sức kháng cự mănh liệt, anh dũng của các chiến sĩ QLVNCH. Pḥng tuyến Xuân Lộc đă đứng vững vàng trong suốt một tuần lễ từ 9-15/4/75. Chính tướng Homer Smith, Tùy viên Quân sự sứ quán Hoa Kỳ đă gởi thơ cho tướng George S. Brown Chủ tịch Hội Đồng Tham Mưu Trưởng Liên Quân Hoa Kỳ ca ngợi ḷng dũng cảm và ư chí chiến đấu của các quân nhân QLVNCH trong t́nh thế vô cùng bất lợi về hỏa lực cũng như quân số. (Nguyễn tiến Hưng, Hồ sơ mật Dinh Độc Lập, C&K Promotion, Los Angeles, 1987, tr. 568).
Ngày 21/4/75, TT. Nguyễn văn Thiệu từ chức, trao quyền lại cho Phó TT. Trần văn Hương theo quy định của hiến pháp, chấm dứt thời kỳ quân đội điều hành quốc gia trong cuộc chiến Quốc-Cộng. Vào chiều ngày 25/4/75, ông Thiệu, ông Khiêm với gia đ́nh và đoàn tùy tùng rời Việt Nam đi Đài Loan an toàn với sự hộ tống trùm CIA Sàig̣n Thomas Polar, tướng Charles
Times và đại sứ Martin.


3195964702_811745c01f_o


Sau khi nhận chức TT. Trần văn Hương mời Dương văn Minh đứng ra thành lập chính phủ để nói chuyện với phía cộng sản, nhưng Dương văn Minh đ̣i TT. Hương phải bàn giao trọn quyền tổng thống th́ ông ta mới có uy thế nói chuyện với phía bên kia. Tổng thống Hương biết Dương văn Minh là kẻ bất tài, thiển cận về chính trị nên đă không làm theo ư của ông Minh. Tổng thống Hương đành phải tự giải quyết việc thương thuyết với CSBV, nhưng CSBV trả lời rằng họ chỉ muốn nói chuyện với Dương văn Minh.


tongthongtranvanhuong1

Ngày 24 tháng 4/75, tổng thống Pháp D’Estaing gọi điện thoại cho ông Merillon ra lệnh phải giải quyết gấp việc ḥa giải giữa Sàig̣n và Hà Nội mà Pháp đang làm vai tṛ trung gian. Được lệnh TT. Pháp, đại sứ Merillon đă vào Dinh Độc Lập thuyết phục TT. Trần văn Hương rút lui và bàn giao chức vụ cho Dương văn Minh, nhưng ông Hương không đồng ư. Ông cho biết theo hiến pháp ông sẵn sàng trao quyền lại cho Chủ tịch quốc hội là ông Trần văn Lắm.


di-tan31


Sáng ngày 26/4/75, TT. Trần văn Hương điều trần trước lưỡng viện quốc hội đă đưa ra hai vấn đề:
- Nếu quốc hội đồng ư, ông sẽ trao quyền cho Dương văn Minh.
- Nếu quốc hội đồng ư ông sẽ chỉ định thành lập chính phủ thương thuyết với CSBV trong tinh thần ḥa giải – ḥa hợp để văn hồi ḥa b́nh cho đất nước.
Trong ngày điều trần, TT. Hương đă nhấn mạnh: ”Nếu cộng sản đưa ra điều kiện của kẻ thắng cho người bại trận, th́ không c̣n cách ǵ hơn là nếu được, chúng ta cứ việc chiến đấu đến cùng… Chừng đó dẫu Sài G̣n này có biến thành biển máu, tôi nghĩ rằng người Việt Nam v́ thể diện ḿnh không thể nào mà từ chối được, trừ một số người mới chấp nhận cái chuyện đó… VNCH có thể phải chịu một vài điều kiện khó khăn đau đớn, nhưng điều kiện đó không phải là những bước hoàn toàn để đầu hàng. Nếu thương thuyết để đầu hàng th́ thương thuyết ǵ nữa, thà là chết, chiến đấu đến cùng…chớ không thể chấp nhận đầu hàng được”. ( trong diễn văn của TT. Trần văn Hương đọc trước quốc hội ngày 26/4/75).


U1835604

Vào ngày 27/4/75 trong lúc quốc hội đang thảo luận nên trao quyền lănh đạo cho ai th́ một phái đoàn gồm có ông Nguyễn văn Hảo Phó thủ tướng, Trần văn Đôn Phó thủ tướng (thay thế ông Nguyễn bá Cẩn Thủ tướng đă bỏ đi hôm trước), và tướng Cao văn Viên đến quốc hội thúc giục biểu quyết trao quyền tổng thống cho ông Dương văn Minh. Cuối cùng quốc hội đă biểu quyết với số phiếu 134 thuận và 2 chống. Chiều ngày 28/4/75, Dương văn Minh lên nhậm chức tổng thống VNCH. Sau khi Dương văn Minh lên nắm quyền, các ông Trần văn Đôn, Cao văn Viên và nhiều tướng lănh cao cấp khác thuộc Bộ Tổng Tham Mưu QLVNCH mạnh ai nấy t́m đường cao bay xa chạy trong khi các chiến sĩ QLVNCH đang bảo vệ thủ đô, và những phần đất c̣n lại không hay biết ǵ hết nên vẫn tiếp tục kiên cường chiến đấu. Riêng TT. Trần văn Hương mặc dù được Hoa Kỳ đặc biệt cung cấp phương tiện để rời nước, nhưng ông từ chối không đi. Ông ở lại đối đầu với VC cho tới giờ phút Sài G̣n thất thủ và măi măi.


bdqmt0021

Sáng ngày 30 tháng 4 năm 1975, đại sứ Martin và những người Mỹ cuối cùng rời khỏi Việt Nam, bốn quân đoàn Cộng sản Bắc Việt từ từ siết chặt ṿng vây quanh thủ đô Sài G̣n với những đợt pháo kích vào sân bay Tân Sơn Nhứt, Bộ Tổng Tham Mưu, Dinh Độc Lập. 10 giờ sáng ngày hôm đó, Dương văn Minh lên đài phát thanh kêu gọi toàn thể quân nhân QLVNCH ngưng bắn, nằm yên tại chỗ để bàn giao chính quyền cho chính phủ của MTGPMN. Đến11 giờ 30, hai xe tăng đầu tiên của CSBV tiến vào ủi sập cổng Dinh Độc Lập.


3197666743_8aa352d823_o

Một tên cộng quân trên xe tăng nhảy xuống đất hét to: “Minh lớn đâu? Minh lớn đâu?… ra đây quỳ xuống”. Khi tên thượng tá VC Bùi văn Tùng bước vào pḥng khánh tiết của Dinh Độc Lập, toàn thể nội các của ông Vũ văn Mẫu và ông Dương văn Minh đă có mặt sẵn tại đó. Dương văn Minh đứng dậy nói ngay: “Sáng hôm nay chúng tôi sốt ruột quá. Chúng tôi chờ các ngài đến bàn giao”. Bùi văn Tùng trả lời: “Chính quyền của các anh từ trung ương đến cơ sở đă sụp đỗ tan tành th́ c̣n có cái ǵ để bàn giao? Có lẽ nào người ta có thể bàn giao những cái người ta không c̣n nữa. Các anh đă bại trận và chỉ có đầu hàng vô điều kiện”. Sau đó Tùng đưa Dương văn Minh và Vũ văn Mẫu đến đài phát thanh đọc lệnh đầu hàng nguyên văn như sau: “Nhân danh tổng thống Việt Nam Cộng Ḥa, tôi đại tướng Dương văn Minh, kêu gọi toàn thể Quân Lực Việt Nam Cộng Ḥa hăy bỏ súng và đầu hàng vô điều kiện với Quân Đội Giải Phóng Miền Nam. Tôi tuyên bố giải tán tất cả các cơ quan chính quyền từ trung ương đến địa phương”.(Saigon, the Historic Hours, 1975- VNTVB, Lê quế Lâm, NXB Ngọc Thu, Sydney 93).

Lời tuyên bố đầu hàng của Dương Văn Minh đă giết chết nền Cộng Ḥa Việt Nam và giết chết Quân Lực Việt Nam Cộng Ḥa – một đơn vị thiện chiến – dũng cảm trong lịch sử chiến tranh       thế giới đă làm cộng quân khiếp sợ

buttichduongvanminh


Năm 1982, khi nhắc đến chiến tranh Việt Nam, học giả Hoa Kỳ Norman Podheretz, người từng lên án Hoa Kỳ tham chiến tại Việt Nam đă nói: “Chế độ tự do ở Miền Nam Việt Nam sụp đổ không phải “trước những du kích quân mặc áo bà ba đen” thực hiện cuộc chiến tranh nổi dậy của nhân dân Miền Nam Việt Nam, mà họ đă thua trước một đội quân xâm lăng được trang bị khí giới tối tân. Thua một đạo quân như thế th́ không thể nói là Miền Nam Việt Nam tồi tệ như nước Pháp đă thua Đức Quốc Xă như hồi năm 1940”. (Norman Podheretz, Why We Were In Vietnam, Simon &Schuster, NY 1982,p.117-Bản dịch Phạm kim Vinh, Nước Mắt Việt nam
,(Tr.740)


duongvanminh


Quân Lực Việt Nam Cộng Ḥa bất tử trong ḍng sử Việt

Mấy chục năm đă trôi qua, kể từ ngày 30 tháng 4 năm 1975, Miền Nam Việt Nam lọt vào tay bạo quyền Việt cộng, bọn chúng đă t́m đủ mọi cách để chà đạp lên ư nghĩa cuộc chiến đấu bảo vệ tự do của người lính VNCH. Nhưng chắc chắn bây giờ và cho măi đến ngàn sau, chúng sẽ không bao giờ đạt thành ư nguyện.
Điều này, được chứng minh hùng hồn qua hiện tượng hàng năm người Việt tha hương khắp mọi nơi trên thế giới đă long trọng tổ chức ngày quốc hận 30 tháng 4, ngày Quân Lực 19/6, để nói lên tinh thần chiến đấu bảo vệ tự do của một dân tộc và một quân lực hào hùng, dũng cảm.
Trong các ngày lễ này quốc kỳ màu vàng ba sọc đỏ của Việt Nam Cộng Ḥa, quân kỳ của các quân binh chủng trong QLVNCH bay phất phới giữa ḷng các thành phố nơi hải ngoại. Tới nay, h́nh ảnh này đă là một thực tế làm Cộng sản Việt Nam nhức nhối, điên đầu, khó chịu, không
vui.


tuongniems

Việt cộng nhức nhối, điên đầu, khó chịu, không vui v́ h́nh ảnh ngày 30 tháng 4 là h́nh ảnh của sự xâm lăng, chà đạp nhân quyền. Đây cũng là biểu tượng của sự tham lam, nghèo đói, chết chóc, đau khổ, bịnh tật và ngục tù mà cộng sản Bắc Việt đă gieo rắc lên nhân dân hai miền Nam Bắc khi chúng cam tâm hiến đất, dâng biển chịu làm thân trâu, ngựa cho Tàu Cộng.

Đặng Thiên Sơn
(ĐĐ1/Trinh Sát/SĐND/QLVNCH)
Nguồn: http://ongvove.wordpress.com


Trang mạng Việt Nam Văn Hiến
Trang : Hiệp Định Paris
www.vietnamvanhien.net
www.vietnamvanhien.org
www.vietnamvanhien.info
www.vietnamvanhien.com
Email: thuky@vietnamvanhien.org

Trang mạng Việt Nam Văn Hiến là nơi bảo tồn di sản văn hóa của Việt tộc. Thắp sáng niềm tin Diên Hồng và nếp sống Văn Hiến hầu phục hồi nền "An Lạc & Tự Chủ" ngàn đời cuả Việt tộc.


Trở lên đầu trang

Trở Lại Trang Mặt